


TRUNG TÂM Y TẾ THÀNH PHỐ CAM RANH
VÌ SỨC KHỎE CỘNG ĐỒNG
Ngày hoạt động: 02/10/2025
Mục lục



LIÊN KẾT WEBSITE
Quảng cáo
Tin tức - Sự kiện > Nội dung chi tiết
MỘT SỐ QUY ĐỊNH MỚI VỀ PHÒNG CHÁY, CHỮA CHÁY VÀ CỨU NẠN, CỨU HỘ CÓ HIỆU LỰC TỪ NGÀY 01/7/2025
Ngày đăng:24/09/2025 15:59
Nhiều quy định mới về phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ (viết tắt: PCCC và CNCH) có hiệu lực từ ngày 01/7/2025. Các cơ sở y tế thuộc Trung tâm Y tế khu vực Cam Ranh cần chú ý các nội dung như sau:
1. Quy định về danh mục cơ sở
Tùy thuộc vào điều kiện của cơ sở thuộc 1 trong 2 danh mục sau:
+ Danh mục cơ sở thuộc diện quản lý về phòng cháy, chữa cháy được quy định tại khoản 4 của Phụ lục I kèm theo Nghị định số 105/2025/NĐ-CP: “Bệnh viện; phòng khám (đa khoa hoặc chuyên khoa), trạm y tế, nhà hộ sinh, cơ sở phòng chống dịch bệnh, cơ sở nghiên cứu, thí nghiệm chuyên ngành y tế, nhà điều dưỡng, phục hồi chức năng, chỉnh hình, dưỡng lão và cơ sở y tế khác theo Luật Khám bệnh, chữa bệnh có nhà cao từ 2 tầng trở lên hoặc có tổng diện tích sàn từ 50 m2 trở lên.”
+ Danh mục cơ sở có nguy hiểm về cháy, nổ được quy định tại khoản 5 của Phụ lục II kèm theo Nghị định số 105/2025/NĐ-CP (Loại hình cơ sở: Phòng khám (đa khoa hoặc chuyên khoa), trạm y tế, nhà hộ sinh, cơ sở phòng chống dịch bệnh, cơ sở nghiên cứu, thí nghiệm chuyên ngành y tế, nhà điều dưỡng, phục hồi chức năng, chỉnh hình, dưỡng lão và cơ sở y tế khác theo Luật Khám bệnh, chữa bệnh; Nhóm 2: Có nhà cao từ 3 tầng đến dưới 5 tầng hoặc có tổng diện tích sàn từ 300 m² đến dưới 2.000 m²)
2. Quy định tự kiểm tra về phòng cháy, chữa cháy của người đứng đầu cơ sở
Người đứng đầu cơ sở quy định tại khoản 11 Điều 2 Luật PCCC và CNCH thực hiện công tác tự kiểm tra thường xuyên, định kỳ về PCCC theo quy định tại điểm đ khoản 2 Điều 13 Nghị định số 105/2025/NĐ-CP ngày 15/5/2025 của Chính phủ, trong đó đã quy định cụ thể về trách nhiệm, nội dung kiểm tra với mục đích nâng cao việc chịu trách nhiệm của người đứng đầu cơ sở, cụ thể:
1. Quy định về danh mục cơ sở
Tùy thuộc vào điều kiện của cơ sở thuộc 1 trong 2 danh mục sau:
+ Danh mục cơ sở thuộc diện quản lý về phòng cháy, chữa cháy được quy định tại khoản 4 của Phụ lục I kèm theo Nghị định số 105/2025/NĐ-CP: “Bệnh viện; phòng khám (đa khoa hoặc chuyên khoa), trạm y tế, nhà hộ sinh, cơ sở phòng chống dịch bệnh, cơ sở nghiên cứu, thí nghiệm chuyên ngành y tế, nhà điều dưỡng, phục hồi chức năng, chỉnh hình, dưỡng lão và cơ sở y tế khác theo Luật Khám bệnh, chữa bệnh có nhà cao từ 2 tầng trở lên hoặc có tổng diện tích sàn từ 50 m2 trở lên.”
+ Danh mục cơ sở có nguy hiểm về cháy, nổ được quy định tại khoản 5 của Phụ lục II kèm theo Nghị định số 105/2025/NĐ-CP (Loại hình cơ sở: Phòng khám (đa khoa hoặc chuyên khoa), trạm y tế, nhà hộ sinh, cơ sở phòng chống dịch bệnh, cơ sở nghiên cứu, thí nghiệm chuyên ngành y tế, nhà điều dưỡng, phục hồi chức năng, chỉnh hình, dưỡng lão và cơ sở y tế khác theo Luật Khám bệnh, chữa bệnh; Nhóm 2: Có nhà cao từ 3 tầng đến dưới 5 tầng hoặc có tổng diện tích sàn từ 300 m² đến dưới 2.000 m²)
2. Quy định tự kiểm tra về phòng cháy, chữa cháy của người đứng đầu cơ sở
Người đứng đầu cơ sở quy định tại khoản 11 Điều 2 Luật PCCC và CNCH thực hiện công tác tự kiểm tra thường xuyên, định kỳ về PCCC theo quy định tại điểm đ khoản 2 Điều 13 Nghị định số 105/2025/NĐ-CP ngày 15/5/2025 của Chính phủ, trong đó đã quy định cụ thể về trách nhiệm, nội dung kiểm tra với mục đích nâng cao việc chịu trách nhiệm của người đứng đầu cơ sở, cụ thể:
- Người đứng đầu cơ sở tự tổ chức kiểm tra hoặc phân công người thực hiện kiểm tra về phòng cháy, chữa cháy tại cơ sở (người được phân công thực hiện kiểm tra về phòng cháy, chữa cháy tại cơ sở phải được được huấn luyện nghiệp vụ PCCC và CNCH).
- Đối với kiểm tra thường xuyên người đứng đầu cơ sở quyết định thời gian, phạm vi và hình thức ghi nhận kết quả tự kiểm tra thường xuyên đối với cơ sở thuộc phạm vi quản lý nhưng không quá 01 tháng một lần. Nội dung kiểm tra thường xuyên gồm: (1) Việc duy trì hoạt động các phương tiện, hệ thống PCCC, CNCH, hệ thống điện phục vụ PCCC; nguồn nước chữa cháy; (2) Việc duy trì điều kiện an toàn phòng cháy trong sử dụng nguồn lửa, nguồn nhiệt, thiết bị, dụng cụ sinh lửa, sinh nhiệt, chất dễ cháy, nổ; (3) Việc duy trì giải pháp thoát nạn, ngăn cháy, chống cháy lan, chống khói; (4) Việc chấp hành nội quy PCCC, CNCH. Kết thúc kiểm tra ghi nhật kết quả kiểm tra bằng biên bản hoặc phiếu kiểm tra hoặc sổ ghi nhận kết quả kiểm …
- Đối với kiểm tra định kỳ người đứng đầu cơ sở hoặc người được phân công thực hiện kiểm tra về PCCC tại cơ sở kiểm tra định kỳ: 06 tháng một lần đối với cơ sở thuộc Phụ lục II, 01 năm một lần. Nội dung kiểm tra định kỳ gồm: (1) Việc trang bị phương tiện, hệ thống PCCC, CNCH, hệ thống điện phục vụ PCCC, nguồn nước chữa cháy theo quy định; (2) Việc duy trì hoạt động các phương tiện, hệ thống PCCC, CNCH, hệ thống điện phục vụ PCCC; nguồn nước chữa cháy; (3) Việc lắp đặt, duy trì hoạt động của thiết bị truyền tin báo cháy kết nối với hệ thống Cơ sở dữ liệu về PCCC, CNCH và truyền tin báo cháy; khai báo, cập nhật dữ liệu về PCCC, CNCH; (4) Việc duy trì điều kiện an toàn phòng cháy trong sử dụng nguồn lửa, nguồn nhiệt, thiết bị, dụng cụ sinh lửa, sinh nhiệt, chất dễ cháy, nổ; (5) Việc duy trì khoảng cách PCCC, đường, bãi đỗ, khoảng trống phục vụ hoạt động PCCC, CNCH; (6) Việc duy trì giải pháp thoát nạn, ngăn cháy, chống cháy lan, chống khói; (7) Việc chấp hành nội quy PCCC, CNCH; (8) Việc duy trì các biển cấm, biển báo, biển chỉ dẫn.
Kết thúc kiểm tra định kỳ tổng hợp kết quả, đánh giá ưu điểm và những tồn tại, nguy cơ mất an toàn về PCCC, sự cố, tai nạn; ghi nhận kết quả kiểm tra bằng biên bản kiểm tra theo Mẫu số PC02 kèm theo Nghị định số 105/2025/NĐ-CP. Trong đó, kết quả kiểm tra phải thể hiện các nội dung cơ bản sau: Phạm vi được kiểm tra; ghi nhận và đánh giá những tồn tại, nguy cơ mất an toàn về PCCC, sự cố, tai nạn (nếu có), kiến nghị các biện pháp thực hiện; các nội dung khác có liên quan (nếu có).
3. Quy định Hồ sơ về phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ của cơ sở
Quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định số 105/2025/NĐ-CP
1. Hồ sơ về phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ của cơ sở gồm các tài liệu sau
a) Phiếu thông tin của cơ sở theo Mẫu số PC01 kèm theo Nghị định này;
b) Nội quy phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ;
c) Giấy chứng nhận thẩm duyệt thiết kế hoặc văn bản thẩm duyệt thiết kế về phòng cháy và chữa cháy hoặc văn bản thẩm định thiết kế về phòng cháy và chữa cháy, văn bản chấp thuận kết quả nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy của cơ quan quản lý chuyên ngành đối với công trình thuộc diện phải thẩm duyệt thiết kế, thẩm định thiết kế về phòng cháy và chữa cháy;
d) Quyết định thành lập Đội phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ cơ sở hoặc Đội phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ chuyên ngành hoặc văn bản phân công người thực hiện nhiệm vụ phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ tại cơ sở; thông báo kết quả huấn luyện nghiệp vụ phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ;
đ) Phương án chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ của cơ sở theo Mẫu số PC06 kèm theo Nghị định này;
e) Sổ theo dõi phương tiện phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ theo quy định của Bộ trưởng Bộ Công an;
g) Biên bản tự kiểm tra về phòng cháy, chữa cháy của cơ sở theo Mẫu số PC02 kèm theo Nghị định này;
h) Báo cáo kết quả thực hiện công tác phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ của cơ sở theo Mẫu số PC04 kèm theo Nghị định này;
i) Giấy Chứng nhận bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc đối với cơ sở phải mua bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc;
k) Bản vẽ hoàn công hệ thống, hạng mục liên quan đến phòng cháy và chữa cháy đối với công trình thuộc diện phải thẩm định thiết kế về phòng cháy và chữa cháy;
l) Thông báo kết quả xác minh, giải quyết vụ cháy của cơ quan Công an (nếu có);
m) Biên bản kiểm tra về phòng cháy, chữa cháy của Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc cơ quan Công an, cơ quan chuyên môn về xây dựng trực tiếp quản lý cơ sở;
n) Biên bản vi phạm hành chính, quyết định xử phạt vi phạm hành chính về phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ, quyết định tạm đình chỉ, đình chỉ hoạt động, phục hồi hoạt động của người có thẩm quyền, văn bản kiến nghị về phòng cháy, chữa cháy của Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc cơ quan Công an, cơ quan chuyên môn về xây dựng trực tiếp quản lý cơ sở (nếu có);
o) Văn bản thể hiện việc phân công người thực hiện kiểm tra về phòng cháy, chữa cháy tại cơ sở (nếu có).”
4. Quy định thành lập Đội phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ cơ sở
3. Quy định Hồ sơ về phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ của cơ sở
Quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định số 105/2025/NĐ-CP
1. Hồ sơ về phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ của cơ sở gồm các tài liệu sau
a) Phiếu thông tin của cơ sở theo Mẫu số PC01 kèm theo Nghị định này;
b) Nội quy phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ;
c) Giấy chứng nhận thẩm duyệt thiết kế hoặc văn bản thẩm duyệt thiết kế về phòng cháy và chữa cháy hoặc văn bản thẩm định thiết kế về phòng cháy và chữa cháy, văn bản chấp thuận kết quả nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy của cơ quan quản lý chuyên ngành đối với công trình thuộc diện phải thẩm duyệt thiết kế, thẩm định thiết kế về phòng cháy và chữa cháy;
d) Quyết định thành lập Đội phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ cơ sở hoặc Đội phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ chuyên ngành hoặc văn bản phân công người thực hiện nhiệm vụ phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ tại cơ sở; thông báo kết quả huấn luyện nghiệp vụ phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ;
đ) Phương án chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ của cơ sở theo Mẫu số PC06 kèm theo Nghị định này;
e) Sổ theo dõi phương tiện phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ theo quy định của Bộ trưởng Bộ Công an;
g) Biên bản tự kiểm tra về phòng cháy, chữa cháy của cơ sở theo Mẫu số PC02 kèm theo Nghị định này;
h) Báo cáo kết quả thực hiện công tác phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ của cơ sở theo Mẫu số PC04 kèm theo Nghị định này;
i) Giấy Chứng nhận bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc đối với cơ sở phải mua bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc;
k) Bản vẽ hoàn công hệ thống, hạng mục liên quan đến phòng cháy và chữa cháy đối với công trình thuộc diện phải thẩm định thiết kế về phòng cháy và chữa cháy;
l) Thông báo kết quả xác minh, giải quyết vụ cháy của cơ quan Công an (nếu có);
m) Biên bản kiểm tra về phòng cháy, chữa cháy của Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc cơ quan Công an, cơ quan chuyên môn về xây dựng trực tiếp quản lý cơ sở;
n) Biên bản vi phạm hành chính, quyết định xử phạt vi phạm hành chính về phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ, quyết định tạm đình chỉ, đình chỉ hoạt động, phục hồi hoạt động của người có thẩm quyền, văn bản kiến nghị về phòng cháy, chữa cháy của Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc cơ quan Công an, cơ quan chuyên môn về xây dựng trực tiếp quản lý cơ sở (nếu có);
o) Văn bản thể hiện việc phân công người thực hiện kiểm tra về phòng cháy, chữa cháy tại cơ sở (nếu có).”
4. Quy định thành lập Đội phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ cơ sở
- Cơ sở thuộc diện quản lý về phòng cháy, chữa cháy quy định tại Phụ lục I kèm theo Nghị định số 105/2025/NĐ-CP (trừ cơ sở phải thành lập Đội PCCC và CNCH chuyên ngành quy định tại khoản 1 Điều 20 Nghị định số 105/2025/NĐ-CP) có từ 20 người thường xuyên làm việc trở lên phải thành lập Đội PCCC và CNCH cơ sở.
Người đứng đầu cơ sở có trách nhiệm ban hành quyết định thành lập, quy chế hoạt động, phân công Đội trưởng, Đội phó, Tổ trưởng của Đội PCCC và CNCH cơ sở. Cơ quan, tổ chức trực tiếp quản lý cơ sở bảo đảm kinh phí, trang bị phương tiện PCCC, CNCH, bảo đảm địa điểm, cơ sở vật chất phục vụ hoạt động của lực lượng PCCC và CNCH cơ sở.
- Bố trí lực lượng PCCC và CNCH cơ sở được quy định tại khoản 5 Điều 20 Nghị định số 105/2025, cụ thể: “Cơ sở có từ 20 người đến 50 người thường xuyên làm việc thì bố trí tối thiểu 10 người tham gia Đội PCCC và CNCH cơ sở, trong đó có 01 Đội trưởng, 01 Đội phó”
- Phương tiện PCCC, CNCH trang bị cho Đội PCCC và CNCH cơ sở theo danh mục, số lượng quy định tại Phụ lục I kèm theo Thông tư số 36/2025/TT-BCA ngày 15/5/2025 của Bộ Công an.
Lưu ý: Cơ sở có dưới 20 người thường xuyên làm việc tại cơ sở thì không yêu cầu thành lập Đội PCCC và CNCH cơ sở nhưng phải phân công người thực hiện nhiệm vụ PCCC, CNCH bằng văn bản.
- Đối tượng thuộc diện phải huấn luyện, bồi dưỡng nghiệp vụ PCCC và CNCH:
+ Người đứng đầu cơ sở;
+ Thành viên Đội phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ cơ sở; thành viên Đội phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ chuyên ngành;
+ Người được phân công thực hiện nhiệm vụ phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ tại cơ sở (Đối với cơ sở không phải thành lập Đội PCCC cơ sở)
+ Người được phân công thực hiện kiểm tra về phòng cháy, chữa cháy tại cơ sở;
+ Người làm việc trong môi trường nguy hiểm cháy, nổ hoặc thường xuyên tiếp xúc với chất, hàng hóa nguy hiểm về cháy, nổ;
+ Đối tượng khác có nhu cầu.
+ Thành viên Đội phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ cơ sở; thành viên Đội phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ chuyên ngành;
+ Người được phân công thực hiện nhiệm vụ phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ tại cơ sở (Đối với cơ sở không phải thành lập Đội PCCC cơ sở)
+ Người được phân công thực hiện kiểm tra về phòng cháy, chữa cháy tại cơ sở;
+ Người làm việc trong môi trường nguy hiểm cháy, nổ hoặc thường xuyên tiếp xúc với chất, hàng hóa nguy hiểm về cháy, nổ;
+ Đối tượng khác có nhu cầu.
- Thời hạn huấn luyện, bồi dưỡng nghiệp vụ (khoản 4 Điều 29 Nghị định số 105/NĐ-CP):
+ Huấn luyện nghiệp vụ: thực hiện định kỳ 05 năm một lần; đối với cá nhân đã được: (1) cấp Chứng nhận huấn luyện nghiệp vụ PCCC, Chứng nhận huấn luyện nghiệp vụ CNCH theo quy định tại Nghị định số 136/2020/NĐ-CP khi hết thời hạn thì thực hiện huấn luyện nghiệp vụ phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ theo quy định tại Nghị định số 105/2025/NĐ-CP; (2) cấp Chứng nhận huấn luyện nghiệp vụ PCCC, Chứng nhận huấn luyện nghiệp vụ CNCH theo quy định tại Nghị định số 50/2024/NĐ-CP thì sau 05 năm kể từ ngày được cấp Chứng nhận huấn luyện phải thực hiện huấn luyện nghiệp vụ phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ theo quy định tại Nghị định số 105/2025/NĐ-CP (khoản 4 Điều 46 Nghị định số 105/2025/NĐ-CP).
+ Bồi dưỡng nghiệp vụ: thực hiện định kỳ hằng năm.
5. Trách nhiệm của người đứng đầu cơ sở trong việc ban hành nội quy PCCC, CNCH?
Căn cứ điểm c khoản 3 Điều 8 Luật PCCC và CNCH, Điều 3 và khoản 1 Điều 4 Nghị định số 105/2025/NĐ-CP, người đứng đầu cơ sở ban hành nội quy phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ, trường hợp người đứng đầu cơ sở là người được giao quản lý cơ sở thì tham mưu cho người đại diện theo pháp luật ban hành nội quy phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ. Nội quy phải đáp ứng các yêu cầu cơ bản sau:
+ Bồi dưỡng nghiệp vụ: thực hiện định kỳ hằng năm.
5. Trách nhiệm của người đứng đầu cơ sở trong việc ban hành nội quy PCCC, CNCH?
Căn cứ điểm c khoản 3 Điều 8 Luật PCCC và CNCH, Điều 3 và khoản 1 Điều 4 Nghị định số 105/2025/NĐ-CP, người đứng đầu cơ sở ban hành nội quy phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ, trường hợp người đứng đầu cơ sở là người được giao quản lý cơ sở thì tham mưu cho người đại diện theo pháp luật ban hành nội quy phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ. Nội quy phải đáp ứng các yêu cầu cơ bản sau:
- Quy định việc quản lý, sử dụng điện, nguồn lửa, nguồn nhiệt, thiết bị, dụng cụ sinh lửa, sinh nhiệt, chất dễ cháy, nổ phù hợp với cơ sở;
- Quy định việc quản lý, sử dụng phương tiện, thiết bị phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ (đảm bảo theo quy định của Chương III, Thông tư số 36/2025/TT- BCA quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật PCCC và CNCH).
- Quy định nội dung cần thực hiện khi có cháy, nổ, tai nạn, sự cố xảy ra: Báo cháy, triển khai chữa cháy…
- Nội quy phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ phải phù hợp với tính chất, đặc điểm hoạt động của cơ sở và được phổ biến, niêm yết ở vị trí dễ thấy.
(khoản 1 và khoản 3 Điều 3 Nghị định số 105/2025/NĐ-CP)
6. Trách nhiệm của người đứng đầu cơ sở trong việc tổ chức thực hiện, kiểm tra, đôn đốc, giám sát cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc phạm vi quản lý về việc thực hiện quy định, nội quy, biện pháp, yêu cầu và duy trì điều kiện an toàn về phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ?
Theo quy định tại điểm d khoản 3 Điều 8 Luật PCCC và CNCH, người đứng đầu cơ sở có trách nhiệm tổ chức kiểm tra việc thực hiện quy định, nội quy, biện pháp, yêu cầu và duy trì điều kiện an toàn về phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ. Trong đó lưu ý:
6. Trách nhiệm của người đứng đầu cơ sở trong việc tổ chức thực hiện, kiểm tra, đôn đốc, giám sát cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc phạm vi quản lý về việc thực hiện quy định, nội quy, biện pháp, yêu cầu và duy trì điều kiện an toàn về phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ?
Theo quy định tại điểm d khoản 3 Điều 8 Luật PCCC và CNCH, người đứng đầu cơ sở có trách nhiệm tổ chức kiểm tra việc thực hiện quy định, nội quy, biện pháp, yêu cầu và duy trì điều kiện an toàn về phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ. Trong đó lưu ý:
- Tổ chức kiểm tra thường xuyên
- Người đứng đầu cơ sở quyết định thời gian, phạm vi và hình thức ghi nhận kết quả tự kiểm tra thường xuyên đối với cơ sở nhưng không quá 01 tháng một lần và phải bảo đảm việc duy trì các điều kiện an toàn về phòng cháy theo quy định. Việc quy định này được thể hiện trong văn bản do người đứng đầu cơ sở ban hành, trong đó, cần quy định cụ thể thời gian, hình thức, nội dung kiểm tra; phân công chức trách, nhiệm vụ cho đơn vị, cá nhân thực hiện; chế tài xử phạt các hành vi vi phạm; khen thưởng, kỷ luật…
- Nội dung kiểm tra thường xuyên gồm:
+ Việc duy trì hoạt động các phương tiện, hệ thống phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ, hệ thống điện phục vụ phòng cháy và chữa cháy; nguồn nước chữa cháy;
+ Việc duy trì điều kiện an toàn phòng cháy trong sử dụng nguồn lửa, nguồn nhiệt, thiết bị, dụng cụ sinh lửa, sinh nhiệt, chất dễ cháy, nổ;
+ Việc duy trì giải pháp thoát nạn, ngăn cháy, chống cháy lan, chống khói;
+ Việc chấp hành nội quy phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ;
+ Việc duy trì điều kiện an toàn phòng cháy trong sử dụng nguồn lửa, nguồn nhiệt, thiết bị, dụng cụ sinh lửa, sinh nhiệt, chất dễ cháy, nổ;
+ Việc duy trì giải pháp thoát nạn, ngăn cháy, chống cháy lan, chống khói;
+ Việc chấp hành nội quy phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ;
(quy định tại điểm đ khoản 2 Điều 13; khoản 1 Điều 14 Nghị định 105/2025/NĐ-CP)
- Ghi nhận kết quả kiểm tra: Người đứng đầu cơ sở quyết định hình thức ghi nhận kết quả kiểm tra ( có thể bằng biên bản, phiếu…). Trong đó, kết quả kiểm tra phải thể hiện các nội dung cơ bản sau: Phạm vi được kiểm tra; ghi nhận và đánh giá những tồn tại, nguy cơ mất an toàn về PCCC, sự cố, tai nạn (nếu có), kiến nghị các biện pháp thực hiện; các nội dung khác có liên quan (nếu có).
- Tổ chức kiểm tra định kỳ
- Người đứng đầu cơ sở hoặc người được phân công thực hiện kiểm tra về phòng cháy, chữa cháy tại cơ sở kiểm tra định kỳ: 06 tháng một lần đối với cơ sở thuộc Phụ lục II, 01 năm một lần đối với các cơ sở còn lại thuộc Phụ lục I kèm theo Nghị định số 105/2025/NĐ-CP.
- Nội dung kiểm tra định kỳ gồm:
+ Việc trang bị phương tiện, hệ thống phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ, hệ thống điện phục vụ phòng cháy và chữa cháy, nguồn nước chữa cháy theo quy định;
+ Việc duy trì hoạt động các phương tiện, hệ thống phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ, hệ thống điện phục vụ phòng cháy và chữa cháy; nguồn nước chữa cháy;
+ Việc lắp đặt, duy trì hoạt động của thiết bị truyền tin báo cháy kết nối với hệ thống Cơ sở dữ liệu về phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ và truyền tin báo cháy; khai báo, cập nhật dữ liệu về phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ;
+ Việc duy trì điều kiện an toàn phòng cháy trong sử dụng nguồn lửa, nguồn nhiệt, thiết bị, dụng cụ sinh lửa, sinh nhiệt, chất dễ cháy, nổ;
+ Việc duy trì khoảng cách phòng cháy, chữa cháy, đường, bãi đỗ, khoảng trống phục vụ hoạt động phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ;
+ Việc duy trì giải pháp thoát nạn, ngăn cháy, chống cháy lan, chống khói;
+ Việc chấp hành nội quy phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ;
+ Việc duy trì các biển cấm, biển báo, biển chỉ dẫn;
+ Việc duy trì hoạt động các phương tiện, hệ thống phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ, hệ thống điện phục vụ phòng cháy và chữa cháy; nguồn nước chữa cháy;
+ Việc lắp đặt, duy trì hoạt động của thiết bị truyền tin báo cháy kết nối với hệ thống Cơ sở dữ liệu về phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ và truyền tin báo cháy; khai báo, cập nhật dữ liệu về phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ;
+ Việc duy trì điều kiện an toàn phòng cháy trong sử dụng nguồn lửa, nguồn nhiệt, thiết bị, dụng cụ sinh lửa, sinh nhiệt, chất dễ cháy, nổ;
+ Việc duy trì khoảng cách phòng cháy, chữa cháy, đường, bãi đỗ, khoảng trống phục vụ hoạt động phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ;
+ Việc duy trì giải pháp thoát nạn, ngăn cháy, chống cháy lan, chống khói;
+ Việc chấp hành nội quy phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ;
+ Việc duy trì các biển cấm, biển báo, biển chỉ dẫn;
- Người được phân công nhiệm vụ có trách nhiệm tổ chức kiểm tra theo quy định, kế hoạch đã được phê duyệt, cụ thể:
+ Chuẩn bị hồ sơ, tài liệu và phương tiện, thiết bị kiểm tra, thử nghiệm hệ thống, thiết bị PCCC….
+ Kiểm tra việc duy trì điều kiện an toàn về PCCC theo quy định tại khoản 1 Điều 23 Luật PCCC và CNCH.
+ Ghi nhận kết quả kiểm tra: Kết thúc kiểm tra tổng hợp kết quả, đánh giá ưu điểm và những tồn tại, nguy cơ mất an toàn về PCCC, sự cố, tai nạn; ghi nhận kết quả kiểm tra bằng biên bản kiểm tra theo Mẫu số PC02 kèm theo Nghị định số 105/2025/NĐ-CP. Trong đó, kết quả kiểm tra phải thể hiện các nội dung cơ bản sau: Phạm vi được kiểm tra; ghi nhận và đánh giá những tồn tại, nguy cơ mất an toàn về PCCC, sự cố, tai nạn (nếu có), kiến nghị các biện pháp thực hiện; các nội dung khác có liên quan (nếu có).
+ Kết thúc kiểm tra: Người được phân công thực hiện kiểm tra, phải báo cáo kết quả kiểm tra cho lãnh đạo đơn vị trực tiếp quản lý, lãnh đạo cơ sở để nắm bắt, chỉ đạo khắc phục các thiếu sót, vi phạm tại cơ sở.
(Căn cứ pháp lý: điểm đ khoản 2 Điều 13; khoản 2 Điều 14 Nghị định 105/2025/NĐ-CP)
Lưu ý: Người được phân công thực hiện kiểm tra về PCCC phải được huấn luyện nghiệp vụ PCCC và CNCH (Phòng Cảnh sát PCCC và CNCH huấn luyện cho đối tượng thuộc cơ sở quy định tại Phụ lục I kèm theo Nghị định số 105/2025/NĐ-CP).
7. Trách nhiệm báo cáo kết quả thực hiện công tác PCCC và CNCH của cơ sở?
Căn cứ khoản 1, 2 Điều 14 và điểm g khoản 1 Điều 4 NĐ số 105/2025/NĐ-CP, người đứng đầu cơ sở phải thực hiện báo cáo kết quả thực hiện công tác PCCC và CNCH của cơ sở, cụ thể:
+ Kiểm tra việc duy trì điều kiện an toàn về PCCC theo quy định tại khoản 1 Điều 23 Luật PCCC và CNCH.
+ Ghi nhận kết quả kiểm tra: Kết thúc kiểm tra tổng hợp kết quả, đánh giá ưu điểm và những tồn tại, nguy cơ mất an toàn về PCCC, sự cố, tai nạn; ghi nhận kết quả kiểm tra bằng biên bản kiểm tra theo Mẫu số PC02 kèm theo Nghị định số 105/2025/NĐ-CP. Trong đó, kết quả kiểm tra phải thể hiện các nội dung cơ bản sau: Phạm vi được kiểm tra; ghi nhận và đánh giá những tồn tại, nguy cơ mất an toàn về PCCC, sự cố, tai nạn (nếu có), kiến nghị các biện pháp thực hiện; các nội dung khác có liên quan (nếu có).
+ Kết thúc kiểm tra: Người được phân công thực hiện kiểm tra, phải báo cáo kết quả kiểm tra cho lãnh đạo đơn vị trực tiếp quản lý, lãnh đạo cơ sở để nắm bắt, chỉ đạo khắc phục các thiếu sót, vi phạm tại cơ sở.
(Căn cứ pháp lý: điểm đ khoản 2 Điều 13; khoản 2 Điều 14 Nghị định 105/2025/NĐ-CP)
Lưu ý: Người được phân công thực hiện kiểm tra về PCCC phải được huấn luyện nghiệp vụ PCCC và CNCH (Phòng Cảnh sát PCCC và CNCH huấn luyện cho đối tượng thuộc cơ sở quy định tại Phụ lục I kèm theo Nghị định số 105/2025/NĐ-CP).
7. Trách nhiệm báo cáo kết quả thực hiện công tác PCCC và CNCH của cơ sở?
Căn cứ khoản 1, 2 Điều 14 và điểm g khoản 1 Điều 4 NĐ số 105/2025/NĐ-CP, người đứng đầu cơ sở phải thực hiện báo cáo kết quả thực hiện công tác PCCC và CNCH của cơ sở, cụ thể:
- Đối với cơ sở thuộc Phụ lục II: Định kỳ 06 tháng một lần gửi báo cáo kết quả thực hiện công tác phòng cháy, chữa cháy của cơ sở theo Mẫu số PC04 kèm theo Nghị định số 105/2025/NĐ-CP đến Phòng Cảnh sát PCCC và CNCH, cơ quan chuyên môn về xây dựng trực tiếp quản lý hoặc cập nhật thông tin, dữ liệu trên hệ thống Cơ sở dữ liệu về phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ và truyền tin báo cháy trước ngày 15 tháng 6 và trước ngày 15 tháng 12 hằng năm.
- Đối với các cơ sở còn lại thuộc Phụ lục I: Định kỳ 01 năm một lần, gửi báo cáo kết quả thực hiện công tác phòng cháy, chữa cháy của cơ sở theo Mẫu số PC04 kèm theo Nghị định số 105/2025/NĐ-CP đến Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc cập nhật thông tin, dữ liệu trên hệ thống Cơ sở dữ liệu về phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ và truyền tin báo cháy trước ngày 15 tháng 12 hằng năm.
- Nội dung báo cáo phải bảo đảm đầy đủ các nội dung:
+ Trách nhiệm về phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ của người đứng đầu cơ sở theo quy định tại khoản 3 Điều 8 Luật Phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ;
+ Nội dung và kết quả tự kiểm tra định kỳ về phòng cháy, chữa cháy của cơ
sở;
+ Việc bảo quản, bảo dưỡng phương tiện phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu
hộ theo quy định;
+ Việc thực hiện bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc đối với cơ sở thuộc diện phải mua bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc;
+ Các sơ hở, thiếu sót, vi phạm về phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ được phát hiện trong quá trình kiểm tra; cam kết thời hạn khắc phục sơ hở, thiếu sót về phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ.
+ Nội dung và kết quả tự kiểm tra định kỳ về phòng cháy, chữa cháy của cơ
sở;
+ Việc bảo quản, bảo dưỡng phương tiện phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu
hộ theo quy định;
+ Việc thực hiện bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc đối với cơ sở thuộc diện phải mua bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc;
+ Các sơ hở, thiếu sót, vi phạm về phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ được phát hiện trong quá trình kiểm tra; cam kết thời hạn khắc phục sơ hở, thiếu sót về phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ.
- Báo cáo của các cơ sở y tế trực thuộc của Trung tâm Y tế gửi báo cáo về Phòng Kế hoạch – tổng hơp của Trung tâm để tổng hợp gửi Sở Y tế.
8: Trách nhiệm xây dựng, phê duyệt và cập nhật bổ sung phương án chữa cháy, CNCH theo quy định của pháp luật?
Căn cứ điểm đ khoản 3 Điều 8 Luật PCCC và CNCH; khoản 1, 2, 5 Điều 15 Nghị định 105/2025/NĐ-CP, người đứng đầu cơ sở có trách nhiệm bảo đảm kinh phí, các điều kiện cần thiết và tổ chức thực hiện:
Căn cứ điểm đ khoản 3 Điều 8 Luật PCCC và CNCH; khoản 1, 2, 5 Điều 15 Nghị định 105/2025/NĐ-CP, người đứng đầu cơ sở có trách nhiệm bảo đảm kinh phí, các điều kiện cần thiết và tổ chức thực hiện:
- Xây dựng và phê duyệt: (1) Phương án chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ của cơ sở theo Mẫu số PC06, nội dung phương án phải bảo đảm theo quy định tại khoản 1 Điều 15 Nghị định số 105/2025/NĐ-CP; (2) Phương án chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ của phương tiện giao thông theo Mẫu số PC07, nội dung phương án phải bảo đảm theo quy định tại khoản 2 Điều 15 Nghị định số 105/2025/NĐ-CP (nếu trong cơ sở có quản lý phương tiện giao thông.
- Cập nhật, bổ sung, chỉnh lý phương án đã xây dựng khi có thay đổi một trong những nội dung quy định tại các khoản 1, khoản 2 Điều 15 Nghị định số 105/2025/NĐ-CP.
9: Trách nhiệm của người đứng đầu cơ sở trong việc tổ chức thực tập phương án chữa cháy, CNCH?
Căn cứ điểm đ khoản 3 Điều 8 Luật PCCC và CNCH; khoản 1, 2 Điều 16 Nghị định số 105/2025/NĐ-CP, người đứng đầu cơ sở phải tổ chức thực tập phương án chữa cháy, CNCH như sau:
Căn cứ điểm đ khoản 3 Điều 8 Luật PCCC và CNCH; khoản 1, 2 Điều 16 Nghị định số 105/2025/NĐ-CP, người đứng đầu cơ sở phải tổ chức thực tập phương án chữa cháy, CNCH như sau:
- Thực tập định kỳ ít nhất một lần trong năm; có thể thực tập một hoặc nhiều tình huống giả định khác nhau trong một lần, nhưng phải bảo đảm tất cả các tình huống được giả định trong phương án theo quy định tại điểm d khoản 1 và điểm d khoản 2 Điều 15 Nghị định số 105/2025/NĐ-CP lần lượt được thực tập;
- Thực tập đột xuất khi có yêu cầu của người hoặc cơ quan có thẩm quyền để bảo đảm về an toàn phòng cháy và chữa cháy bảo vệ các sự kiện đặc biệt về chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội tổ chức tại địa phương;
- Kết quả tổ chức thực tập phương án chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ phải được thể hiện trong báo cáo kết quả thực hiện công tác phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ của cơ sở theo Mẫu số PC04 kèm theo Nghị định số 105/2025/NĐ-CP hoặc cập nhật trên hệ thống Cơ sở dữ liệu về phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ và truyền tin báo cháy.
- Tham gia thực tập phương án chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ của cơ quan Công an đối với các cơ sở khác khi được huy động.
(Phần này là cơ sở yêu cầu thực tập phương án và CNCH cơ sở, có thể mời Cảnh sát PCCC&CNCH phối hợp hoặc không).
10: Trách nhiệm của người đứng đầu cơ sở trong việc đảm bảo kinh phí cho hoạt động PCCC, CNCH; trang bị và duy trì hoạt động của phương tiện PCCC?
Theo quy định của điểm e khoản 3 Điều 8; Điều 4 Thông tư số 36/2025/TT-BCA, người đứng đầu cơ sở có trách nhiệm dự trù nguồn kinh phí hằng năm để bảo đảm cho hoạt động PCCC của cơ sở, quyết định hoặc đề xuất người có thẩm quyền quyết định về nguồn kinh phí để đầu tư cho hoạt động PCCC, cụ thể:
10: Trách nhiệm của người đứng đầu cơ sở trong việc đảm bảo kinh phí cho hoạt động PCCC, CNCH; trang bị và duy trì hoạt động của phương tiện PCCC?
Theo quy định của điểm e khoản 3 Điều 8; Điều 4 Thông tư số 36/2025/TT-BCA, người đứng đầu cơ sở có trách nhiệm dự trù nguồn kinh phí hằng năm để bảo đảm cho hoạt động PCCC của cơ sở, quyết định hoặc đề xuất người có thẩm quyền quyết định về nguồn kinh phí để đầu tư cho hoạt động PCCC, cụ thể:
- Trang bị, bảo dưỡng, sửa chữa, thay thế các hệ thống, thiết bị PCCC, CNCH tại cơ sở đã bị hư hỏng.
- Trang bị phương tiện PCCC cho Đội PCCC và CNCH cơ sở theo quy định tại Thông tư số 36/2025/TT-BCA ngày 15/5/2025 của Bộ Công an.
- Tổ chức các hoạt động PCCC và CNCH tại cơ sở (tuyên truyền, huấn luyện, bồi dưỡng nghiệp vụ, thực tập phương án chữa cháy, CNCH….).
11: Trách nhiệm của người đứng đầu cơ sở trong việc tổ chức chữa cháy, CNCH?
Theo quy định tại điểm e khoản 3 Điều 8, điểm a khoản 2 và khoản 4 Điều 28 Luật PCCC và CNCH, người đứng đầu cơ sở có trách nhiệm trong việc tổ chức chữa cháy, CNCH cụ thể như sau:
Theo quy định tại điểm e khoản 3 Điều 8, điểm a khoản 2 và khoản 4 Điều 28 Luật PCCC và CNCH, người đứng đầu cơ sở có trách nhiệm trong việc tổ chức chữa cháy, CNCH cụ thể như sau:
- Khi xảy ra cháy, nổ, sự cố, tai nạn thì người phát hiện phải nhanh chóng báo động cho mọi người xung quanh, lãnh đạo cơ sở biết để chữa cháy, CNCH và báo cho lực lượng Cảnh sát PCCC theo số điện thoại 114; sử dụng phương tiện, thiết bị tại chỗ để chữa cháy, CNCH.
- Người đứng đầu cơ sở là người chỉ huy chữa cháy; trường hợp người đứng đầu cơ sở vắng mặt thì Đội trưởng Đội PCCC và CNCH cơ sở hoặc chuyên ngành hoặc người được ủy quyền là người chỉ huy chữa cháy (khi lực lượng Cảnh sát PCCC và CNCH chưa đến) có nhiệm vụ chỉ huy lực lượng PCCC và CNCH cơ sở thực hiện các công việc sau:
+ Hướng dẫn người trong khu vực cháy, nổ, sự cố, tai nạn di chuyển ra khu vực an toàn. Trường hợp, có người bị nạn, bị thương phải ưu tiên cứu người ra nơi an toàn.
+ Sử dụng lực lượng, phương tiện thuộc phạm vi quản lý tham gia chữa cháy;
+ Quyết định việc di chuyển, phá dỡ chướng ngại vật, tài sản để cứu nạn, cứu hộ, ngăn chặn nguy cơ cháy lan theo quy định của pháp luật.
+ Trường hợp lực lượng PCCC cơ sở đã hoàn thành việc chữa cháy, CNCH trước khi lực lượng Cảnh sát PCCC đến, cơ sở phải báo ngay cho lực lượng Cảnh sát PCCC và CNCH biết.
+ Sử dụng lực lượng, phương tiện thuộc phạm vi quản lý tham gia chữa cháy;
+ Quyết định việc di chuyển, phá dỡ chướng ngại vật, tài sản để cứu nạn, cứu hộ, ngăn chặn nguy cơ cháy lan theo quy định của pháp luật.
+ Trường hợp lực lượng PCCC cơ sở đã hoàn thành việc chữa cháy, CNCH trước khi lực lượng Cảnh sát PCCC đến, cơ sở phải báo ngay cho lực lượng Cảnh sát PCCC và CNCH biết.
- Khi lực lượng Cảnh sát PCCC đến hiện trường, người chỉ huy chữa cháy của cơ sở phải cung cấp thông tin, báo cáo tình hình và công tác tổ chức chữa cháy, CNCH của cơ sở. Khi đó lực lượng của cơ sở có trách nhiệm:
+ Bố trí người phù hợp tham gia Ban Tham mưu chữa cháy khi có yêu cầu.
+ Thực hiện nhiệm vụ chữa cháy, CNCH theo phân công của chỉ huy lực lượng Cảnh sát PCCC.
+ Thực hiện nhiệm vụ chữa cháy, CNCH theo phân công của chỉ huy lực lượng Cảnh sát PCCC.
- Báo cáo vụ cháy, nổ gửi Cơ quan Công an trực tiếp quản lý cơ sở hoặc cơ quan, tổ chức cấp trên.
12: Trách nhiệm của người đứng đầu cơ sở trong việc lập, quản lý hồ sơ về phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ thuộc phạm vi quản lý?
Căn cứ điểm g khoản 3 Điều 8 Luật PCCC và CNCH, người đứng đầu cơ sở có trách nhiệm lập, quản lý hồ sơ về phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ thuộc phạm vi quản lý; khai báo, cập nhật dữ liệu về phòng cháy, chữa cháy, cụ thể:
Căn cứ điểm g khoản 3 Điều 8 Luật PCCC và CNCH, người đứng đầu cơ sở có trách nhiệm lập, quản lý hồ sơ về phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ thuộc phạm vi quản lý; khai báo, cập nhật dữ liệu về phòng cháy, chữa cháy, cụ thể:
- Người đứng đầu cơ sở lập, quản lý, cập nhật hồ sơ về phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ của cơ sở thuộc phạm vi quản lý. Thành phần hồ sơ bảo đảm theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định số 105/2025/NĐ-CP. Trong đó lưu ý:
- Tài liệu có trong hồ sơ được lưu trữ dưới dạng tài liệu giấy hoặc tài liệu điện tử hoặc kết hợp tài liệu giấy và tài liệu điện tử theo quy định của pháp luật về lưu trữ.
- Tài liệu quy định tại các điểm g, h, i, l và điểm n khoản 1 Điều 4 Nghị định số 105/2025/NĐ-CP được lưu trữ tối thiểu 05 năm kể từ năm lập, ban hành.
(Căn cứ pháp lý: khoản 1, điểm a khoản 2, khoản 4 Điều 4 Nghị định số 105/2025/NĐ-CP)
13: Trách nhiệm của người đứng đầu cơ sở trong việc khai báo, cập nhật dữ liệu về phòng cháy, chữa cháy?
Trả lời: Theo quy định tại điểm g khoản 3 Điều 8 Luật PCCC và CNCH, người đứng đầu cơ sở có trách nhiệm khai báo, cập nhật dữ liệu về phòng cháy, chữa cháy, cụ thể:
13: Trách nhiệm của người đứng đầu cơ sở trong việc khai báo, cập nhật dữ liệu về phòng cháy, chữa cháy?
Trả lời: Theo quy định tại điểm g khoản 3 Điều 8 Luật PCCC và CNCH, người đứng đầu cơ sở có trách nhiệm khai báo, cập nhật dữ liệu về phòng cháy, chữa cháy, cụ thể:
- Người đứng đầu cơ sở thuộc Phụ lục I kèm theo Nghị định số 105/2025/NĐ- CP phải trang bị, duy trì hoạt động và tự chi trả chi phí duy trì hoạt động của thiết bị truyền tin báo cháy, cập nhật dữ liệu về phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ và kết nối với hệ thống Cơ sở dữ liệu về phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ và truyền tin báo cháy;
(Căn cứ pháp lý: điểm b khoản 1 Điều 25 Nghị định số 105/2025/NĐ-CP).
- Khai báo dữ liệu về phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ:
+ Cơ sở thuộc diện phải trang bị thiết bị truyền tin báo cháy có trách nhiệm khai báo, cập nhật thông tin của cơ sở quy định tại điểm a khoản 3 Điều 24 của Nghị định số 105/2025/NĐ-CP vào phần mềm khai báo của hệ thống Cơ sở dữ liệu về phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ và truyền tin báo cháy theo hướng dẫn của Cục Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ, Bộ Công an và chịu trách nhiệm về tính chính xác của thông tin đã khai báo.
+ Việc khai báo lần đầu được thực hiện trong thời gian không quá 03 ngày từ ngày cơ sở hoàn thành việc trang bị, kết nối thiết bị truyền tin báo cháy với hệ thống Cơ sở dữ liệu về phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ và truyền tin báo cháy. Các thông tin cần khai báo gồm: tên cơ sở, năm đưa vào hoạt động, địa chỉ, tên người đứng đầu cơ sở, tên cơ quan, tổ chức trực tiếp quản lý, lĩnh vực, ngành nghề hoạt động, hình thức đầu tư; quy mô, tính chất hoạt động của các hạng mục công trình; thông tin về hệ thống, phương tiện phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ được trang bị tại cơ sở (số lượng; chủng loại; tình trạng hoạt động; thời hạn bảo trì, bảo dưỡng; vị trí bố trí, lắp đặt); thông tin lực lượng phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ của cơ sở; thông tin về đường giao thông, nguồn nước trong cơ sở phục vụ hoạt động phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ; các thông tin liên quan đến việc chấp hành các quy định của pháp luật về phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ (công tác tuyên truyền, huấn luyện, bồi dưỡng nghiệp vụ phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ; công tác tự kiểm tra, việc chấp hành các kiến nghị, xử lý vi phạm về phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ của cơ quan có thẩm quyền; việc thực hiện quy định về phòng cháy, chữa cháy trong đầu tư xây dựng, phương án chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ); tình hình cháy, nổ, tai nạn, sự cố của cơ sở; những thay đổi của cơ sở có liên quan đến công tác phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ; các thông tin khác có liên quan đến hoạt động phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ của cơ sở.
+ Việc khai báo lần đầu được thực hiện trong thời gian không quá 03 ngày từ ngày cơ sở hoàn thành việc trang bị, kết nối thiết bị truyền tin báo cháy với hệ thống Cơ sở dữ liệu về phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ và truyền tin báo cháy. Các thông tin cần khai báo gồm: tên cơ sở, năm đưa vào hoạt động, địa chỉ, tên người đứng đầu cơ sở, tên cơ quan, tổ chức trực tiếp quản lý, lĩnh vực, ngành nghề hoạt động, hình thức đầu tư; quy mô, tính chất hoạt động của các hạng mục công trình; thông tin về hệ thống, phương tiện phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ được trang bị tại cơ sở (số lượng; chủng loại; tình trạng hoạt động; thời hạn bảo trì, bảo dưỡng; vị trí bố trí, lắp đặt); thông tin lực lượng phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ của cơ sở; thông tin về đường giao thông, nguồn nước trong cơ sở phục vụ hoạt động phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ; các thông tin liên quan đến việc chấp hành các quy định của pháp luật về phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ (công tác tuyên truyền, huấn luyện, bồi dưỡng nghiệp vụ phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ; công tác tự kiểm tra, việc chấp hành các kiến nghị, xử lý vi phạm về phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ của cơ quan có thẩm quyền; việc thực hiện quy định về phòng cháy, chữa cháy trong đầu tư xây dựng, phương án chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ); tình hình cháy, nổ, tai nạn, sự cố của cơ sở; những thay đổi của cơ sở có liên quan đến công tác phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ; các thông tin khác có liên quan đến hoạt động phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ của cơ sở.
- Cập nhật dữ liệu về phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ:
+ Trường hợp cơ sở có thay đổi thông tin so với thông tin đã khai báo trước đó thì trong thời gian không quá 03 ngày phải hoàn thành việc cập nhật những thông tin thay đổi vào hệ thống Cơ sở dữ liệu về phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ và truyền tin báo cháy.
+ Đối với dữ liệu liên quan đến phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ đã được kết nối, chia sẻ từ hệ thống dữ liệu của các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành khác thì không phải khai báo, cập nhật.
(Căn cứ pháp lý: khoản 1 và khoản 2 Điều 26; điểm a khoản 3 Điều 24 Nghị định số 105/2025/NĐ-CP)
+ Đối với dữ liệu liên quan đến phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ đã được kết nối, chia sẻ từ hệ thống dữ liệu của các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành khác thì không phải khai báo, cập nhật.
(Căn cứ pháp lý: khoản 1 và khoản 2 Điều 26; điểm a khoản 3 Điều 24 Nghị định số 105/2025/NĐ-CP)
- Thời gian trang bị: Cơ sở phải hoàn thành việc trang bị và kết nối thiết bị truyền tin báo cháy với hệ thống cơ sở dữ liệu về phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ và truyền tin báo cháy trước ngày 01 tháng 7 năm 2027.
(Căn cứ pháp lý: khoản 2 Điều 27 Nghị định số 105/2025/NĐ-CP)
Các tin liên quan:

CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH
TRUNG TÂM Y TẾ CAM RANH

THÔNG TIN ĐẤU THẦU
TRUNG TÂM Y TẾ CAM RANH

Tin tức mới
THÔNG BÁO
TUYỂN DỤNG
TUYỂN DỤNG
Online: 20
Visit: 513971